Phân bón
Cần bón phân ít nhất là hàng ngày. Nếu hệ thống có thể duy trì áp suất giữa các lần tưới thì có thể bón phân trong mỗi lần tưới.
Hệ thống hiệu quả đòi hỏi phải có vòi phun phân bón và 2 hoặc thậm chí 3 thùng chứa khác nhau.
Với hệ thống 2 thùng chứa, canxi nitrat và một nửa kali nitrat được hòa tan trong Thùng A và phân bón khác được hòa tan trong Thùng B. Thùng B có thể được phân chia thành nhiều khoang chứa hơn để sunphat và photphat được giữ riêng, tạo thành 3 thùng.
Hệ thống cơ bản nhất sử dụng ống khuếch tán, trong đó một lượng phân bón nhất định được hút vào đường ống. Trong trường hợp đó, người trồng có thể chỉ dùng một thùng, và vì một vài chất dinh dưỡng không thể trộn lẫn với nhau, nên có thể bón hai lần khác nhau vào những ngày khác nhau.
Người trồng bón thủ công thường bón phân ít hơn bởi vì quá trình đòi hỏi nhiều công sức. Thường là 3 đến 4 ngày một lần. Nhưng việc theo dõi chất dinh dưỡng trong đất chỉ ra rằng mức phân bón giảm nhanh chóng giữa các lần bón. Điều này sẽ giảm sự tăng trưởng của cây trồng.
Một ví dụ về chương trình phân bón được thể hiện ở Bảng 1. Các loại phân bón khác có thể được sử dụng để tạo ra số lượng đề xuất cho mỗi thành phần yêu cầu. Chú ý rằng lượng phân được tính trên một hecta diện tích luống, không bao gồm các lối đi
Sản phẩm | Tỉ lệ (kg/ha/ngày) | Chất dinh dưỡng được sử dụng (kg/ha diện tích luống) | ||||
---|---|---|---|---|---|---|
N | P | K | Ca | Mg | ||
Canxi nitrat (15,5% N, 19% Ca) | 6,5 | 1,0 | 1,2 | |||
Kali nitrat (13% N, 38% K) | 6,4 | 0,8 | 2,4 | |||
Magiê sunphat (9,9% Mg) | 3,0 | 0,3 | ||||
Mono amoni photphat | 1,9 | 0,2 | 0,4 | |||
(11% N, 22,8% P) | ||||||
Tổng chất dinh dưỡng sử dụng một ngày | 2,0 | 0,4 | 2,4 | 1,2 | 0,3 |
Chương trình phân bón này sử dụng khoảng 450 kg Ni-tơ, 100 kg photpho, 580 kg kali, 288 kg canxi và 76 kg magiê cho một hecta trong một mùa vụ (tháng 4 đến tháng 11). Tỉ lệ ni-tơ vượt quá 450 kg/ha ảnh hưởng đến chất lượng và hương vị của trái.
Mặc dù người ta thường tin rằng dâu tây không thể được cung cấp ni-tơ (N) ở dạng amoni, các thử nghiệm trên thế giới đã chỉ ra rằng việc hấp thụ N tốt hơn khi có amoni. 1/4 lượng N yêu cầu có thể được cung cấp ở dạng amoni khi trồng trên đất, trái lại với trồng trong nước. Lượng lớn hơn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng trái, làm trái mềm (dễ bị bầm dập và thối vì nấm hơn) và không có hương vị.
Nguyên tố vi lượng
Bạn có thể bổ sung tất cả các nguyên tố vi lượng vào đầu mùa bằng cách rải lên, sau đó cuốc xới luân phiên (được trình bày trong Bảng 1). Hoặc có thể thêm chúng vào hỗn hợp dung dịch dinh dưỡng ở trên.
Nếu thêm sunphat, chứ không phải chelate, bạn cần để chúng trong thùng ‘B’.
Phân bón | Công thức | Khối lượng |
---|---|---|
(g/1000L) | ||
Chelate sắt | Fe-EDTA 13% | 860 |
Mangan sunphat | MnSO4.H20 | 169 |
Borax | Na2B4O7.10H2O | 953 |
Kẽm sunphat | ZnSO4.7H2O | 201 |
Đồng sunphat | CuSO4.5H2O | 19 |
Natri molybdate | Na2MoO4.2H2O | 12 |
Hoặc, sử dụng hỗn hợp nguyên tố vi lượng riêng và bổ sung vào thùng thích hợp theo tỉ lệ được khuyến nghị:
Lưu ý:
- Độ dẫn điện (EC) của dung dịch dinh dưỡng phát ra từ vòi phun nhỏ giọt không được vượt quá 2μS/cm. Nồng độ muối cao có thể gây hại cho cây trồng.
- Canxi nitrat không được trộn trong cùng thùng với phân bón có photphat hay sunphat.
- Khi tưới phân, giữ đất tại hoặc gần đới giữ nước để tránh tập trung muối ở vùng rễ. Khi đất khô, nồng độ muối sẽ tăng lên.